Quy định tách sổ đỏ khi mua bán

quy-dinh-tach-so-doKhi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển quyền, tùy thuộc yêu cầu của đương sự mà cơ quan nhà nước có thể cấp giấy mới hoặc chỉ xác nhận vào các trang sau.

 

Trước bạ, sang tên là thuật ngữ được sử dụng trong đời sống hàng ngày mang ý nghĩa thể hiện quá trình thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.

Trước bạ, sang tên bao gồm 2 thủ tục chính là nộp lệ phí trước bạ và đăng ký sang tên tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các giao dịch dân sư liên quan đến tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng (đất), quyền sở hữu (nhà, ô tô, xe máy…) thì bắt buộc chủ thể có liên quan phải thực hiện thủ tục trước bạ, sang tên.

Sau khi đã nộp lệ phí trước bạ và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đứng tên chủ sở hữu, chủ sử dụng thì việc trước bạ, sang tên hoàn tất về mặt pháp lý.

Đối với việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, theo quy định của Luật Đất đai và Nghị định số 181/NĐ-CP ngày 29/11/2004 của Chính phủ thì: Hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; hợp đồng hoặc văn bản tặng cho quyền sử dụng đất; hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

Theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 4 Thông tư 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường: Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là tài sản gắn liền với đất) dưới các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho hoặc góp vốn hình thành pháp nhân mới đối với toàn bộ diện tích đất, tài sản gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì thu hồi Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền và cấp Giấy chứng nhận mới cho bên nhận chuyển quyền.

Nếu bên nhận chuyển quyền có yêu cầu sử dụng Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác nhận chuyển quyền vào trang 3, 4 của Giấy chứng nhận đã cấp với nội dung: "Chuyển nhượng (hoặc Chuyển đổi, Để thừa kế,…) cho … (ghi tên và địa chỉ của bên nhận quyền) theo hồ sơ số … (ghi số thứ tự của hồ sơ đăng ký biến động)".

Trường hợp chuyển quyền một phần diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất thì thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp (nếu Giấy chứng nhận cấp cho một thửa đất); bên nhận chuyển quyền và bên chuyển quyền được cấp Giấy chứng nhận mới.

Nếu bên chuyển quyền có yêu cầu sử dụng Giấy chứng nhận đã cấp thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác nhận vào trang 3, 4 của Giấy chứng nhận với nội dung “Thửa đất số…đã tách thửa để chuyển quyền theo hồ sơ số … (ghi số thứ tự của hồ sơ đăng ký biến động); diện tích không chuyển quyền là…m2 có số thửa mới là …"; trường hợp có chuyển quyền sở hữu một phần tài sản gắn liền với đất thì tiếp theo ghi các thông tin về phần tài sản còn lại không chuyển quyền.

Như vậy, với quy định nêu trên thì khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển quyền (Đối với trường hợp nhận chuyển quyền toàn bộ thửa đất) thì tùy thuộc yêu cầu của đương sự mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể cấp Giấy chứng nhận mới hoặc chỉ xác nhận chuyển quyền vào trang 3, 4 của Giấy chứng nhận đã cấp.

Giá trị pháp lý của hai trường hợp này là như nhau và người được cấp Giấy chứng nhận đã hoàn thành xong thủ tục trước bạ, sang tên.

Hãy nhấc máy gọi số 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn nhà đất tốt nhất.

Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.

“ Thành công của khách hàng là thành công của TLLAW.VN