Tranh chấp đất đai
- Chi tiết
- Viết bởi Tư vấn nhà đất, làm sổ đỏ, tranh chấp đất đai
Năm 1957 tôi được chính quyền phân một mảnh đất từ một địa chủ ở địa phương. Năm 1960 tôi cho bà Mừng mượn mảnh đất này. Đến năm 2010 khi tôi đòi lại đất thì phát sinh tranh chấp với bà Mừng. Khi đó thì tôi mới biết đất đã được đưa vào quỹ đất công ích của xã và bà Mừng đang sử dụng dưới hình thức được UBND xã cho thuê.
Vậy tôi muốn hỏi tôi muốn đòi lại đất thì khiếu kiện hành chính ai, UBND huyện, UBND xã hay Phòng Tài nguyên môi trường huyện? Tôi có thể khởi kiện tranh chấp đất với UBND xã tại tòa dân sự được không hay phải khiếu kiện hành chính với một trong ba chủ thể trên. Chân thành cảm ơn!
Chào bạn !
TLLAW.VN xin tư vấn pháp luật như sau:
- Giữa bác và bà Mừng có phát sinh tranh chấp đất đai, nếu giữa 2 bên không hòa giải được thì theo khoản 2 Điều 159 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai 2003 quy định: “Trường hợp các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hoà giải thành hoặc hoà giải không thành của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Biên bản hoà giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp”. Như vậy, UBND xã sẽ là nơi tiếp nhận đơn của bạn trước tiên, sau đó nếu hòa giải không thành, UBND xã ra văn bản trả lời về việc hòa giải không thành đó và hướng dẫn các bên trong tranh chấp tiếp tục giải quyết tranh chấp tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 136 Luật Đất đai 2003, cụ thể như sau:
- Tòa án nhân dân sẽ giải quyết tranh chấp đối với các vụ việc mà đương sự có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai 2003 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất.
- Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai.
Căn cứ vào trường hợp cụ thể của mình, bác có thể tiếp tục gửi đơn đến các cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng.
Hãy nhấc máy gọi số 0394721077 - 0373844485 để được sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật tốt nhất.
Công ty chúng tôi luôn có đội ngũ luật sư giỏi, uy tín, và có tính chuyên nghiệp, tính quốc tế cao. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
“ Thành công của khách hàng là thành công của TLLAW.VN ”
- chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- dịch vụ hợp thức hoá nhà đất
- dịch vụ làm sổ đỏ
- dịch vụ tách thửa quyền sử dụng đất
- giải quyết tranh chấp đất đai
- hợp thức hoá nhà đất
- khai nhận di sản thừa kế
- làm sổ đỏ nhanh nhất
- soạn thảo hợp đồng mua bán nhà đất
- tranh chấp đất đai
- tư vấn mua bán nhà đất
- tư vấn nhà đất
- xin giấy phép hoàn công